“Trận cuồng phong” của Nga mạnh tới mức nào?


BEE - Hệ thống “Trận cuồng phong” do Xí nghiệp khoa học - sản xuất quốc gia Splav chế tạo dưới sự lãnh đạo của Thiết kế trưởng A.N. Ganichev và đã được đưa vào trang bị cho quân đội Liên Xô năm 1975.

Hệ thống hoả lực bắn loạt 220mm “Uragan” hay còn được biết đến với tên gọi “Trận cuồng phong” dùng để tiêu diệt sinh lực, trang thiết bị kỹ thuật bọc thép và bọc thép hạng nhẹ thuộc biên chế các phân đội bộ binh cơ giới và xe tăng của đối phương tại các vị trí cố định và cơ động; phá huỷ sở chỉ huy, các đầu mối liên lạc và các mục tiêu cơ sở hạ tầng công nghiệp – quân sự; bố trí từ xa các bãi mìn chống tăng và chống bộ binh tại khu vực hoạt động tác chiến ở cự ly từ 10 đến 35km.


Mục đích của việc chế tạo “Trận cuồng phong” là để thay cho một vài tổ hợp đã quá lạc hậu BM-21 “Mưa đá” (Grad) có độ lệch phương, không thể bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ tác chiến một cách hiệu quả.

Nhờ việc chế tạo và ứng dụng hệ thống điều khiển bay mới đối với pháo phản lực, nên độ chính xác của “Trận cuồng phong” tăng 1,5 lần so với “Mưa đá”.


“Trận cuồng phong” có độ tin cậy cao, đơn giản trong quá trình bảo dưỡng, thời gian giữa các loạt bắn và chuẩn bị tiến hành tác chiến nhanh. Hệ thống này thường xuyên được tiến hành cải tiến. Cho đến thời điểm hiện nay, đã có một vài biến thể pháo phản lực và đầu đạn của nó.

“Trận cuồng phong” được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động tác chiến tại Afghanistan, trên lãnh thổ các nước Liên Xô cũ. Hiện nay, hệ thống này đang có trong biên chế của quân đội Nga, Ukraine và Belarus và Siria.


Hệ thống hoả lực bắn loạt “Trận cuồng phong” gồm xe chiến đấu BM 9P140, xe vận chuyển – nạp đạn 9T452, pháo phản lực, tổ hợp tự động điều khiển hoả lực 1V126 “Kapustnik-B”, các phương tiện huấn luyện - luyện tập, ô tô đo vẽ địa hình 1T12-2M, tổ hợp khí tượng định vị vô tuyến 1B44, tổ hợp thiết bị vũ khí chuyên dụng và công cụ 9F381.

Xe chiến đấu 9P140 được chế tạo trên cơ sở khung gầm xe ô tô 4 bánh có khả năng vượt địa hình cao ZIL-135LMP (bánh hơi loại 8x8). Trên xe được bố trí 16 ống phóng, cơ cấu xoay, cơ cấu cân bằng, thiết bị kỹ thuật điện tử và thuỷ lực… Cơ cấu dẫn hướng bằng dẫn động lực cho phép hướng ống phóng trong mặt thẳng đứng từ 5° đến góc nâng tối đa +55°. Góc dẫn hướng nằm ngang ±30° từ trục chiều dọc của xe. Để nâng cao độ bền vững cho ống phóng khi phóng, ở phía sau khung gầm xe lắp đặt 2 trụ được trang bị các kích dẫn động bằng tay. Pháo phản lực có thể vận chuyển trực tiếp trong ống phóng.


Xe chiến đấu được trang bị các phương tiện liên lạc (trạm vô tuyến R-123M) và thiết bị quan sát ban đêm. Ống phóng là ống nòng trơn có rãnh xoáy ốc hình chữ P khi bắn chốt pháo phản lực trượt trên nó. Các ống phóng được lắp đặt trên dầm đu (bệ góc vuông). Trên xe chiến đấu lắp đặt thiết bị ngắm bắn toàn cảnh cơ khí D726-45 trang bị kính ngắm thông thường PG-1M. Loạt phóng của 1 xe chiến đấu có thể bao phủ diện tích hơn 42ha, phương thức bắn chính từ vị trí bí mật (ngoài ra có thể tiến hành bắn từ cabin). Kíp của xe chiến đấu 9P140 gồm 6 người (trong thời bình – 4 người).

Hệ thống phóng BM 9P120 bảo đảm an toàn cho hoạt động của kíp bảo dưỡng xe chiến đấu khi bắn, tiến hành bắn đơn lẻ hoặc bắn loạt khi kíp ở trong hầm cách xe chiến đấu đến 60m, tiến hành bắn hoả lực khi không còn các nguồn cung cấp…


Hệ thống phóng bảo đảm khả năng bắn loạt với tốc độ bình thường (16 tên lửa/ 0,5s), cũng như tốc độ khác (8 tên lửa đấu tiên/ 0,5s, 8 tên lửa còn lại/ 2s). Nhờ việc sử dụng tốc độ bắn khác nhau, nên đã giảm đáng kể biên độ và tần số dao động của xe chiến đấu, sau đó tăng được độ dày đặc tập trung bắn.

Việc nạp đạn cho bệ phóng được thực hiện với sự hỗ trợ của xe vận chuyển - nạp 9T452 - được chế tạo trên khung gầm xe bánh hơi. Mỗi xe vận chuyển - nạp 9T452 chở 16 pháo phản lực, bảo đảm nạp và phóng từ bất kỳ vị trí nào, kể cả từ xe vận chuyển bất kỳ, xe vận chuyển - nạp khác hoặc từ mặt đất. Quá trình nạp lại được cơ khí hoá với thời gian là 15s. Tải trọng nâng của cần cẩu lắp đặt trên xe vận chuyển - nạp là 300kg.

Thiết bị của xe vận chuyển - nạp gồm khung, ống với cơ cấu đẩy, cần cẩu, xe chuyển hàng, vị trí của trắc thủ, bộ giảm tốc xoay của cần cẩu, cơ cấu hiệu chỉnh, thiết bị điện tử, phụ tùng… Cơ cấu hiệu chỉnh dùng để nắn thẳng trục của tên lửa. Xe chở hàng bên trái và bên phải dùng để bố trí tên lửa.

Trên xe vận chuyển - nạp có 3 thiết bị dẫn động chạy điện: nâng (hạ) tên lửa, xoay cần cẩu, đẩy tên lửa theo hướng. Việc nạp đạn của xe chiến đấu được tiến hành từ ghế phía trên theo trình tự kế tiếp nhau từ nâng tên lửa đến đẩy tên lửa theo hướng.

Đặc tính của khung gầm xe ô tô 4 bánh hơi ZIL-135 LMP là bố trí động cơ phía sau cabin 4 ghế ngồi dành cho kíp. Động cơ này gồm 2 động cơ chế hoà khí hình chữ V 8 xi lanh ZIL-375. Mỗi động cơ có thể tăng tốc tối đa 180 mã lực với 3200 vòng/ phút.

Việc truyền động được thực hiện theo sơ đồ trên xe: Bánh xoay từ động cơ độc lập thông qua hộp số riêng, hộp phân phối và hộp giảm tốc. Bánh của trục thứ nhất và thứ tư có thể điều khiển, có hệ thống treo xoắn độc lập với bộ giảm xóc.


Bánh của trục giữa gần nhau, không có hệ thống treo đàn hồi, được gia cố với khung rất kiên cố. Xe được trang bị hệ thống trung tâm điều chỉnh áp suất không khí săm, có khả năng vượt địa hình cao và đạt tốc độ lớn. Khi cơ động trên đường với trọng tải đầy đủ, nó có thể tăng tốc đến 65km/h, vượt qua chỗ có độ sâu 1,2m.

Tổ hợp tác chiến của hệ thống bao gồm các pháo phản lực sau:

9M27F với đầu nổ phá mảnh 9N128F, 9M27K với đầu nổ casset được trang bị các thành phần tác chiến mảnh 9N210, 9M27S với đầu nổ cháy 9N128S, 9M59 với đầu nổ tác chiến được trang bị mìn chống tăng, 9M27K2 với đầu nổ 9N128K2 được trang bị mìn chống tăng PTM-1 (9N211) – dùng để phóng mìn từ xa ra các bãi chiến trường, 9M27K3 với đầu nổ casset 9N128K3 được trang bị mìn chống bộ binh.

Cự ly bắn tối đa là 35km, để bắn ở cự ly ngắn pháo phản lực được trang bị vòng hãm vận tốc khi bay. Khi sử dụng vòng hãm nhỏ, cự ly bay của pháo trang bị đầu nổ casset từ 11 đến 22km, pháo 9M27F - từ 8 đến 21km. Khi sử dụng vòng hãm lớn, cự ly bay của pháo được trang bị đầu nổ casset từ 9 đến 15km, 9M21F - từ 8 đến 16km.

Tổ hợp có thể khai thác sử dụng trong các điều kiện địch sử dụng vũ khí hạt nhân, hoá học, vi khuẩn học trong bất kỳ thời gian nào ban ngày lẫn ban đêm, trong các điều kiện khí hậu khác nhau ở nhiệt độ môi trường từ -40°С đến +50°. Việc vận chuyển hệ thống “Trận cuồng phong” có thể được tiến hành trên đường sắt, đường thuỷ và đường không.

Các đặc tính kỹ - chiến thuật

Xe chiến đấu 9P140
Trọng lượng trong trạng thái chiến đấu: 20 tấn

Trọng lượng không có pháo và kíp: 15,1 tấn

Kích thước khi cơ động: 9.630*2.8*3.225 m

Kích thước bánh: 8x8

Số lượng ống phóng: 16chiếc

Xoay ống phóng: 2400

Thời gian nạp lại: 15 phút

Nguồn dự trữ hành trình: 500km

Thời gian chuyển từ trạng thái cơ động sang chiến đấu không lớn hơn 3 phút

Nhiệt độ sử dụng tác chiến: -40 đến +500C

Gió đến: 20m/s


Pháo phản lực
Kích cỡ: 220mm

Cự ly bắn tối đa: 35km

Cự ly bắn tối thiểu: 8km

Dải nhiệt độ sử dụng tác chiến: -50 đến +500C

Trọng lượng thuốc nổ nhiên liệu rắn: 104,1kg

Nguyễn Hoàng (Tổng hợp)



Nhận bài viết mới qua E-mail:
*Vui lòng click vào Link được gửi vào hộp thư của bạn để xác nhận*

Đăng Nhận xét của bạn!

Bạn có thể để lại nhận xét của mình và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
» Nội dung nhận xét phải nghiêm túc, không dung tục và không Spam.
» Bạn có thể sử dụng các tài khoản: Google, WordPress, AIM, Liveournal ... để viết nhận xét.
» Nếu không có tài khoản, bạn vẫn có thể viết nhận xét bằng cách chọn hồ sơ là Tên/URL hay Ẩn danh.
Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

 
Đối tác | Phong thuy | Tài Chính - Kế Toán | Truyện Tranh Online | Code1k.com | Movang.info | Quần Áo Rẻ Đẹp | 123 Mua Nhanh | SucManhSEO™ | Dịch Thuật Việt |

Hot Defence | ©2008 - 2010 All Rights Reserved by Khanh Nguyen | Website được xây dựng trên nền Blogspot | Xem tốt nhất trên trình duyệt FireFox.

Xin liên hệ Khanh Nguyen qua số ĐT: 016.93.94.95.96
Lượt khách : xxxxx Lượt truy cập : xxxxx
Đầu trang
Giữa trang
Cuối trang