Tìm hiểu siêu tàu chiến lớp Mistral của Pháp


VIT - Các tàu thuộc lớp Mistral là loại tàu đổ bộ tấn công mới của hải quân Pháp, cũng còn gọi là tàu sân bay trực thăng. Đây là loại tàu đổ bộ tấn công, chỉ huy và cơ động lực lượng chớp nhoáng mới của Hải quân Pháp. Chúng sẽ được dùng làm tàu chỉ huy, đổ bộ tấn công, hỗ trợ hậu cần, di tản nhân đạo, bệnh viện dã chiến và thực hiện các sứ mệnh tác chiến hải quân khác.
Không vận

Trên boong tàu lớp Mistral có một sân bay rộng khoảng 6.400 m2, với 6 điểm đỗ cho máy bay trực thăng, một trong số đó có thể dùng cho máy bay nặng 33 tấn. Khoang chứa trên boong có thể bố trí 16 trực thăng, gồm cả khu vực bảo dưỡng có cầu trục. Trên tàu có một hệ thống radar DRBN-38A Decca Bridgemaster E250 và một hệ thống quang học hỗ trợ cất, hạ cánh.

Sân bay trên tàu Mistral

Tất cả các máy bay trực thăng đang được sử dụng trong quân đội Pháp, như NH90, Tigre, Puma, Écureuil, Panther…, đều có thể cất cánh từ các tàu này.

Kích thước sân bay cho phép số lượng máy bay có thể hoạt động được lên tới 30 chiếc.

Máy bay trực thăng trên tàu Mistral

Vận chuyển đổ bộ

Các tàu Mistral có thể vận chuyển tới 450 quân, với các chiến dịch ngắn hạn có thể tăng gấp đôi lên 900. Khoang chứa xe có diện tích 2.650 m2 có thể chở một tiểu đoàn 40 xe tăng hạng nặng Leclerc, hoặc một thiết đội 13 xe tăng hạng nặng Leclerc và 46 xe các loại khác.

Tàu Mistral and Tonnerre mang đủ hàng cho 450 quân và thủy thủ đoàn
trong hành trình 45 ngày

Khoang chứa trên tàu rộng 885 m2 có thể triển khai được 4 sà lan đổ quân. Các tàu có thể mang 2 tàu đệm không khí (thủy phi cơ) LCAC, tính năng này là để tương thích với Thủy quân lục chiến Mỹ và Hải quân Hoàng gia Anh.

Tàu Mistral mang được 2 tàu đổ bộ đệm không khí

Thủy thủ đoàn của tàu được biên chế 160 người. Một hành trình trên biển thực hiện nhiệm vụ kèm theo vận chuyển quân và trang bị điển hình mất khoảng 2 đến 3 tuần lễ. Tàu Mistral và Tonnerre mang đủ hàng hóa cho thủy thủ đoàn và 450 quân trong 45 ngày giữa các đợt tiếp tế. Tốc độ tối đa là 19 hải lý/giờ và tầm hoạt động là 11.000 km ở tốc độ 14 hải lý / giờ.

Tàu đổ bộ đệm không khí Sabre

Chỉ huy và thông tin liên lạc

Các tàu lớp Mistral có thể dùng làm tàu chỉ huy và điều khiển với một trung tâm chỉ huy rộng 850 m2, có thể tiếp nhận 150 nhân viên công tác. Thông tin từ các thiết bị thu nhận của tàu được tập trung vào hệ thống SENIT (Hệ thống thông tin chiến thuật dùng cho Hải quân), một nhánh của Hệ thống dữ liệu chiến thuật hải quân (NTDS) của hải quân Mỹ.

Hệ thống SENIT 9 dùng trên tàu Mistral dựa trên radar 3 chiều đa chức năng MRR3D-NG của hãng Thales, hoạt động trên băng tần C và tích hợp các khả năng IFF (nhận dạng ta, địch). SENIT 9 cũng được liên kết với các định dạng trao đổi dữ liệu của NATO thông qua các thiết bị kết nối.

Trong chế độ giám sát bề mặt, MRR-3D NG có thể phát hiện các mục tiêu tầm thấp và trung bình ở các khoảng cách tới 140km và các mục tiêu ở khoảng cách tới 180 km ở chế độ cảnh giới không gian 3 chiều tầm xa; trong chế độ tự vệ, nó có thể phát hiện và theo dõi mối đe dọa bất kỳ trong vòng bán kính 60km.

Về thông tin liên lạc, tàu Mistral dùng hệ thống vệ tinh Thales Syracuse III, dựa trên các vệ tinh Syracuse 3-A và Syracuse 3-B của Pháp, chúng đảm bảo cung cấp 45% lượng thông tin liên lạc tần số siêu cao của NATO.

Hỏa lực

Tàu Mistral được trang bị 2 hệ thống tên lửa phòng không MBDA Simbad dùng cho tên lửa Mistral. Hệ thống này được tích hợp hệ thống ra đa dẫn đường hồng ngoại với tầm hoạt động hơn 6 km.

Tàu cũng được trang bị hai khẩu đội pháo phòng không hải quân Breda-Mauser 30mm và bốn súng máy 12,7mm.

Bệnh viện

Trên mỗi tàu trang bị một cơ sở y tế tương đương với một bệnh viện dã chiến cấp sư đoàn hoặc quân đoàn, hoặc bệnh viện đa khoa của một thành phố 250.000 dân, đồng bộ cả nha khoa, chẩn đoán, chuyên gia phẫu thuật và các khả năng y tế, vệ sinh thực phẩm và các khả năng tâm lý học.

Tàu Mistral được trang bị một bệnh viện với 69 giường

Một hệ thống điều khiển y học từ xa dựa trên vệ tinh Syracuse cho phép thực hiện các phẫu thuật chuyên ngành phức tạp.

Bệnh viện có diện tích 900 m2 cung cấp 20 phòng và 69 giường bệnh, trong đó 7 phòng để chăm sóc đặc biệt. Có hai phòng mổ với đầy đủ phòng chụp X quang và siêu âm số, và nó có thể được gắn với một máy quét CT điều khiển từ xa.

Ngoài ra còn có 50 giường bệnh được đặt trong nhà chứa máy bay trực thăng để tăng cường năng lực của bệnh viện trong trường hợp khẩn cấp.

Dẫn động

Mistral là loại tàu chiến đầu tiên của hải quân Pháp hoàn toàn chạy điện và được trang bị 2 bộ dẫn động phương vị điện hình hạt đậu, có khả năng thích ứng với bất kỳ góc độ nào. Công nghệ dẫn động này tạo cho các tàu có khả năng linh hoạt đáng kể, cũng như giải phóng không gian thông thường giành cho máy móc và các trục cánh quạt (chân vịt).

Tàu Mistral được dẫn động bằng 2 bộ dẫn động điện POD

Việc sử dụng các POD là một đột phá mới (thường được dùng trong chế tạo tàu chở khách và tàu thương mại), nhờ nó mà tàu Mistral với vận tốc khá khiêm tốn là 19 hải lý/h vẫn có thể di chuyển dễ dàng trong điều kiện sóng to, gió lớn.

Hệ thống máy phát điện gồm 3 máy 16V32 và một máy 18V200 chạy diesel cung cấp công suất 20.8 MW.

Hai trong số các máy phát điện 16 V32

Không gian sinh hoạt

Việc dùng các POD cho phép bố trí các không gian sinh hoạt thích hợp mà không bị vướng bởi các đường ống hoặc máy móc. Được bố trí ở phía trước tàu, các khoang của thủy thủ đoàn có thể so sánh được với các khoang hành khách của các tàu du lịch về mức độ thoải mái

Khả năng tác chiến

Người đứng đầu lực lượng Hải quân Nga cho hay, trong vòng 40 phút, tàu lớp Mistral có thể đưa một lượng binh sỹ tới Gruzia mà Hạm đội Biển Đen Nga phải mất 26 tiếng để làm việc đó trong cuộc xung đột ngắn vào tháng 8/2008.

Các thông số cơ bản

Chiều dài: 199m

Chiều rộng: 32m

Mớn nước: 6.2m

Trọng tải tối đa: 21,300 tấn

Tốc độ: 19 hải lý /giờ

Máy phát điện: 3 máy phát chạy diesel 16 V32 (6,2 MW) + 1
máy phát phụ trợ chạy diesel 18V200 (3 MW)

Động cơ đẩy: 2 động cơ điện (2 × 7 MW) dẫn động
các chân vịt 2x5

Phạm vi hoạt động: 10.800 km (5.800 hải lý) tại tốc độ 18
hải lý / giờ (33 km / h), 19.800 km
(10.700 hải lý) tại 15 hải lý /giờ

Chuyên chở phương tiện: 4 sà lan đổ quân CTM, 2 tàu đệm
không khí (LCAC), 59 xe (bao gồm cả
13 xe tăng Leclerc) hoặc 1 tiểu đoàn
40 xe tăng Leclerc hạng nặng.

Thủy thủ đoàn: 160

Chở quân: 450 (có thể lên 900 trong thời gian ngắn)

Hệ thống thu nhận và xử lý: Radar cảnh giới MRR3D-NG,
radar dẫn đường DRBN-38A,
2 hệ thống điều khiển hỏa lực

Hỏa lực: 2 hệ thống tên lửa phòng không MBDA
Simbad, 2 khẩu đội pháo phòng không
hải quân Breda-Mauser 30mm, 4 súng
máy 12,7mm Browning M2-HB.

Máy bay: 16 trực thăng hạng nặng hoặc 35 máy bay
trực thăng hạng nhẹ; 6 điểm hạ cánh.

NVC (Tổng hợp)
Nhận bài viết mới qua E-mail:
*Vui lòng click vào Link được gửi vào hộp thư của bạn để xác nhận*

Đăng Nhận xét của bạn!

Bạn có thể để lại nhận xét của mình và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
» Nội dung nhận xét phải nghiêm túc, không dung tục và không Spam.
» Bạn có thể sử dụng các tài khoản: Google, WordPress, AIM, Liveournal ... để viết nhận xét.
» Nếu không có tài khoản, bạn vẫn có thể viết nhận xét bằng cách chọn hồ sơ là Tên/URL hay Ẩn danh.
Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

 
Đối tác | Phong thuy | Tài Chính - Kế Toán | Truyện Tranh Online | Code1k.com | Movang.info | Quần Áo Rẻ Đẹp | 123 Mua Nhanh | SucManhSEO™ | Dịch Thuật Việt |

Hot Defence | ©2008 - 2010 All Rights Reserved by Khanh Nguyen | Website được xây dựng trên nền Blogspot | Xem tốt nhất trên trình duyệt FireFox.

Xin liên hệ Khanh Nguyen qua số ĐT: 016.93.94.95.96
Lượt khách : xxxxx Lượt truy cập : xxxxx
Đầu trang
Giữa trang
Cuối trang